Sunday 14 October 2018

Đá lửa (định hướng) – Wikipedia tiếng Việt


Đá lửa trong tiếng Việt có nhiều hơn một nghĩa. Việc hiểu theo nghĩa nào là tùy theo ngữ cảnh của các tình huống cụ thể. Nó có thể là:


  • Trong đời sống thông thường ngày nay, khi nói tới đá lửa thì người ta hiểu theo nghĩa nó là loại vật liệu để tạo ra tia lửa trong các bật lửa. Về bản chất, đó là hỗn hợp của các kim loại đất hiếm (15 nguyên tố trong nhóm Lantan, như xeri (cerium) chẳng hạn với ôxít sắt (20%) và ôxít magiê (2%) hay xeri với sắt (loại ferrocerium = 70% xeri + 30% sắt). Chúng có nhiệt độ đánh lửa thấp (150-180 °C) và bị hao mòn đi do bị cắt thành miếng nhỏ trong quá trình đánh tia lửa nhờ ma sát. Xem bài Bật lửa#Đá lửa.

  • Trong lịch sử của nhân loại, vào thời cổ đại thì đá lửa người ta dùng là loại đá trầm tích gốc silica có cấu trúc tinh thể kín và độ cứng; độ sắc cao. Nguyên lý lấy lửa của nó dựa trên lực ma sát khi nó cắt vật liệu khác để sinh ra nhiệt trong dạng các tia lửa. Xem bài Đá lửa (lịch sử).

  • Trong địa chất học, đá lửa là đá được tạo thành khi macma nóng chảy bị nguội đi và rắn lại, có hoặc không có quá trình kết tinh. Nó có thể được tạo thành dưới bề mặt đất như là các loại đá xâm nhập (plutonit, đá sâu) hoặc trên bề mặt như là đá núi lửa (đá phun trào). Xem bài Đá lửa (địa chất).

No comments:

Post a Comment