Monday 15 October 2018

Magie oxit – Wikipedia tiếng Việt


Magie oxit

Magnesium oxide.jpg

NaCl polyhedra.png
Danh pháp IUPAC
Magnesium oxide
(Magie oxit)
Tên khác
Magnesia
Periclase

Nhận dạng
Số CAS
1309-48-4
PubChem
14792
Số RTECS
OM3850000
Mã ATC
A02AA02,A06AD02, A12CC10
Thuộc tính
Công thức phân tử
MgO
Khối lượng mol
40,3044 g/mol
Bề ngoài
Bột trắng
Mùi
Không mùi
Khối lượng riêng
3,58 g/cm³
Điểm nóng chảy
2.852 °C (3.125 K; 5.166 °F)
Điểm sôi
3.600 °C (3.870 K; 6.510 °F)
Độ hòa tan trong nước
0,0086 g/100 mL (30 °C)
Độ hòa tan
Tan trong axit, amoniac
không tan trong ancol
Độ axit (pKa)
10,3
BandGap
7,8 eV[1]
Độ dẫn nhiệt
45–60 W·m−1·K−1[2]
Chiết suất (nD)
1,736
Cấu trúc
Cấu trúc tinh thể
Halite (lập phương), cF8
Nhóm không gian
Fm3m, No. 225
Tọa độ
Octahedral (Mg2+); octahedral (O2–)
Nhiệt hóa học
Entanpi
hình thành ΔfHo298

−602 kJ·mol−1[3]
Entropy mol tiêu chuẩn So298
27 J·mol−1·K−1[3]
Các nguy hiểm
MSDS
ICSC 0504
Chỉ mục EU
Không được nói đến
Nguy hiểm chính
Metal fume fever, Irritant
NFPA 704


NFPA 704.svg



0


1


0


 


Chỉ dẫn R
R36, R37, R38
Điểm bắt lửa
Không bắt lửa
Các hợp chất liên quan
Anion khác
Magie sulfua
Cation khác
Beri oxit
Canxi oxit
Stronti oxit
Bari oxit
Hợp chất liên quan
Magie hydroxit
Magie nitrua


Trừ khi có ghi chú khác, dữ liệu được cung cấp cho các vật liệu trong trạng thái tiêu chuẩn của chúng (ở 25 °C [77 °F], 100 kPa).

Magie oxit (công thức hóa học MgO) là một oxit của magie, còn gọi là Mag Frit. Nó có khối lượng mol 40,3 gam/mol, hệ số giãn nở nhiệt 0,026, nhiệt độ nóng chảy 2852 độ C.

MgO, cùng với SrO, BaO và CaO, BeO tạo thành nhóm oxit kiềm thổ. Chất này có thể lấy từ nguồn: talc, dolomit, magie cacbonat. Magie hydroxit được tạo thành khi cho MgO phản ứng với nước đun sôi (MgO không tan và không tác dụng với nước ở nhiệt độ thường) (H2O).

MgO + H2O = Mg(OH)2

Tuy nhiên, phản ứng này cũng xảy ra theo chiều ngược khi magie hydroxit bị nung nóng, nước sẽ bị tách ra và tạo thành MgO.

MgO và zirconi oxit là hai oxit có nhiệt độ nóng chảy cao nhất. Tuy nhiên, MgO dễ dàng tạo pha eutectic với các oxit khác và khi đó nó nóng chảy ở nhiệt độ rất thấp.


Magie oxit được sử dụng như là vật liệu chịu lửa trong các lò sản xuất sắt và thép, các kim loại màu, thủy tinh hay xi măng. Magie oxit và các hợp chất khác cũng được sử dụng trong nông nghiệp, công nghiệp hóa chất và xây dựng. Nó được sử dụng để tạo các hợp kim nhôm - magie dùng trong sản xuất vỏ đồ hộp, cũng như trong các thành phần cấu trúc của ô tô và máy móc. Magie oxit còn được sử dụng trong kỹ thuật chế tạo pháo hoa do tạo ra các tia rất sáng và lập lòe, magiê là một ví dụ, hoàn toàn trái ngược với các kim loại khác nó cháy ngay cả khi nó không ở dang bột.


Trong vật liệu gốm[sửa | sửa mã nguồn]


Magie oxit được dùng trong vật liệu gốm nhờ hai đặc tính quan trọng là độ giãn nở nhiệt thấp và khả năng chống rạn men. Trong men nung nhiệt độ cao, chất này là một chất trợ chảy (bắt đầu hoạt động từ 1170 độ C) tạo ra men chảy lỏng có độ sệt cao, sức căng bề mặt lớn, đục và sần. Cũng như CaO, tác động làm chảy men của nó gia tăng rất nhanh khi nhiệt độ càng cao.

MgO không nên dùng cho men có màu sáng. Nó cũng có thể tác hại đến một số chất tạo màu phía dưới. MgO dùng làm chất điều chỉnh bề mặt – tạo mặt men matte.


No comments:

Post a Comment