Các chủ đề trong lý thuyết lượng tử | |
Các công thức toán học của cơ học lượng tử | |
Ký hiệu Bra-ket | Hệ thức giao hoán | Mô hình Heisenberg | Mô hình Schrödinger | Hàm sóng | Phép đo trong cơ học lượng tử | Bán cổ điển | Tích phân lộ trình | Phép gần đúng WKB | Logic lượng tử | Toán tử | Lý thuyết trường lượng tử | Tiên đề Wightman | |
Phương trình Schrödinger | |
Cơ học ma trận, Toán tử Hamilton | Hạt trong hố thế | Hạt trong thế năng đối xứng cầu | Dao động tử điều hòa lượng tử | Nguyên tử hidro | Hạt trong mạng một chiều | |
Đối xứng | |
Định lý Noether | Đối xứng Lorentz > Bất biến quay > Đối xứng quay > Toán tử quay > Mô men xung lượng | Đối xứng tịnh tiến | Biến đổi chẵn lẻ | Hạt đồng nhất | Spin | Đồng spin | Ma trận Pauli | Bất biến tỷ lệ | Sự phá vỡ tính đối xứng tự phát | Sự phá vỡ tính siêu đối xứng | |
Trạng thái lượng tử | |
Số lượng tử | Nguyên lý loại trừ Pauli | Bất định lượng tử | Nguyên lý bất định | Suy sập của hàm sóng | Năng lượng điểm không | Trạng thái liên kết | Trạng thái cố kết > Trạng thái siêu cố kết | Trạng thái Fock, Không gian Fock | Trạng thái chân không | Định lý không vô tính | Vướng lượng tử | |
Phương trình Dirac | |
Spinor, Nhóm Spinor, Bó Spinor | Biến Dirac | Bọt Spin | Nhóm Poincaré | Phân loại Wigner | Anyon | |
Giải thích cơ học lượng tử | |
Lưỡng tính sóng hạt | Giải thích Copenhagen | Nguyên lý định vị | Định lý Bell > Kẽ hở Bell | Bất đẳng thức CHSH | Bất đẳng thức Wigner-d'Espagnat | Biến ẩn | Giải thích của Bohm | Đa thế giới | Liên kết Tsirelson | |
Lý thuyết trường lượng tử | |
Giản đồ Feynman > Giản đồ chu trình đơn Feynman > Giản đồ cây | Vật truyền | Toán tử hủy | Ma trận S | Vật lý cục bộ | Không cục bộ | Lý thuyết trường hiệu dụng | Hàm tương quan | Tái chuẩn hóa | Tới hạn | Phân kỳ hồng ngoại, infrared fixed point | Phân kỳ tử ngoại | Tương tác Fermi | Trật tự lộ trình | Cực Landau | Cơ học Higgs | Đường Wilson | Chu trình Wilson | Tadpole | Chuẩn mạng | Điện tích BRST | Kỳ dị | Kỳ dị Chiral | Thống kê Braid | Plekton | |
Tính toán | |
Tính toán lượng tử | Qubit | Trạng thái qubit thuần túy | Chấm lượng tử | Máy tính Kane | Mật mã lượng tử | Mạch lượng tử | Máy tính lượng tử | Lộ trình thời gian | |
Đối xứng | |
Siêu đại số Lie | Siêu nhóm | supercharge | supermultiplet | Siêu hấp dẫn | |
Hấp dẫn lượng tử | |
TOE | Lý thuyết hấp dẫn lượng tử vòng | Mạng spin | Nhiệt động lực học lỗ đen | |
Hình học không giao hoán | |
Nhóm lượng tử | Đại số Hopf | Lý thuyết trường lượng tử không giao hoán | |
Lý thuyết dây | |
Xem Các chủ đề trong lý thuyết dây | Mô hình ma trận | |
Xem thêm | |
Các chủ đề trong giải tích hàm, Các chủ đề về nhóm Lie. sửa |
Nguyên lý loại trừ Pauli là một nguyên lí cơ học lượng tử cho rằng không thể tồn tại 2 hoặc nhiều hơn các hạt fermion (các hạt có spin bán nguyên) giống nhau ở tất cả bốn trạng thái lượng tử
Bài viết này cần thêm chú thích nguồn gốc để kiểm chứng thông tin. |
Nguyên lý loại trừ (hay còn gọi là nguyên lý loại trừ Pauli, theo tên nhà vật lý Wolfgang Pauli) nói rằng
- Không tồn tại 2 fermion có cùng các trạng thái lượng tử.
Các loại hạt có spin nguyên (các boson) không phải là đối tượng của nguyên lý này do có thể ở cùng một trạng thái lượng tử và tuân theo Thống kê Bose–Einstein
Bài viết này không được chú giải bất kỳ nguồn tham khảo nào. |
Mục lục
- 1 Ví dụ
- 2 Lịch sử
- 3 Xem thêm
- 4 Tham khảo
Một ví dụ quan trọng của nguyên lý này giải thích sắp xếp cấu trúc electron trong nguyên tử, trong hóa học. Electron là một loại fermion và trạng thái lượng tử của electron trong nguyên tử được thể hiện bằng số lượng tử do vậy: "không tồn tại 2 electron trong một nguyên tử có cùng các trạng thái lượng tử".
Nguyên lý này do nhà vật lý Wolfgang Ernst Pauli phát biểu đầu tiên vào năm 1925 đối với electron và hoàn thiện năm 1940 với tất cả các fermion nói chung.Pauli đã được nhận giải thưởng Nobel vật lý vào năm 1945 nhờ khám phá này.
- Nguyên lý bất định
No comments:
Post a Comment